Trang chủ » Cẩm Nang Học Tập »
Nội dung bài viết
Nhắc đến Hóa, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến bộ đôi bảng “trụ cột”, bộ đôi quan trọng bậc nhất mà dường như năm học nào các bạn học sinh cũng phải dùng đến nó, đặc biệt là các bạn học sinh THCS khi mới làm quen với bộ môn Hóa Học – đó chính là “Bảng Tuần Hoàn” và “Bảng Tính Tan”. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp các bạn có một cách nhìn tổng quan và cụ thể hơn về bảng tính tan trong Hóa Học đồng thời chỉ cho các bạn một vài mẹo để có thể ghi nhớ và vận dụng, phát huy hết tầm quan trọng của chúng một cách tối đa nhất trong quá trình học tập. Hãy cùng tham khảo nhé
Bảng Tính Tan là bảng dùng để thể hiện tính tan hay không tan của một chất (muối, bazo hoặc axit) trong nước. Chất đó có thể tan, ít tan hoặc không tan. Bảng tính tan hóa học chuẩn sẽ biểu diễn trạng thái tan hay không tan của một chất ở nhiệt độ 25,15 °C (hoặc 293.15 °K) dưới áp suất là 1 atm.
Trong đó:
-> Tính tan trong nước của chất đó
– Hợp chất tạo bởi kim loại Na (I) và nhóm hiđroxit (– OH) là NaOH, hợp chất này tan trong nước.
– Tương tự ta có: AgCl (k) không tan trong nước, Ag2SO4 (i) ít tan trong nước, HCl (t/b) là hợp chất tan trong nước và dễ phân hủy thành khí khi bay lên, H2SO4 (t/kb) là hợp chất tan trong nước và không bay hơi, AgOH (–) là hợp chất không tồn tại.
Đây là một trong những dạng rất đặc trưng áp dụng bảng tính tan.
a. Đối với chất khí.
b. Nhận biết dung dịch bazơ (kiềm):
Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím chuyển xanh.
Một số cách khác:
c. Nhận biết dung dịch axit:
Cách nhận biết chung: Làm quỳ tím hóa chuyển đỏ
Một số cách khác:
d. Nhận biết các dung dịch muối.
Cho hỗn hợp các oxit
Phương pháp nhận biết: Hòa tan từng oxit vào nước để chia thành nhóm các oxit tan và không tan từ đó có các cách nhận biết riêng biệt.
– Nhóm tan trong nước: dùng khí CO2 để nhận biết
– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.
a. Dạng 1: Dạng bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng:
Phương pháp giải: Sử dụng bảng tính tan hóa học hoặc các gợi ý ở phần trước.
Ví dụ:
Hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn đựng 4 loại dung dịch sau: NaCl, NaOH, Na2CO3, NaNO3.
Giải:
PTHH: NaCl + AgNO3 -> NaNO3 + AgCl
PTHH: Na2CO3 + HCl -> NaCl + H2O + CO2
b. Dạng 2: Dạng bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng.
Phương pháp giải:
Ví dụ 1: Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na2CO3, Na2SO4, H2SO4 và BaCl2.
Giải:
PTHH: Na2CO3 + H2SO4 -> Na2SO4 + H2O + CO2
PTHH: BaCl2 + H2SO4 -> BaSO4 + 2HCl
Ví dụ 2: Không dùng thêm một chất thử nào khác, hãy nhận biết 4 dung dịch sau: NaHCO3, CaCl2, Na2CO3, Ca(HCO3)2.
Giải:
Dựa vào bảng hiện tượng trên ta thấy:
PTHH: Na2CO3 + CaCl2 -> 2NaCl + CaCO3
Na2CO3 + Ca(HCO3)2 -> 2NaHCO3 + CaCO3
PTHH: Ca(HCO3)2 -> CaCO3 + CO2 + H2O
1. Axit: Hầu hết các axit đều tan được trong nước, trừ axit silixic (H2SiO3).
2. Bazơ: Phần lớn các bazơ không tan trong nước, trừ một số bazơ như: KOH, NaOH, Ba(OH)2, còn Ca(OH)2 thì ít tan.
3. Muối:
Tư vấn gia sư (24/7) 097.948.1988
Các tin liên quan
Phụ huynh quan tâm