slogan của trung tâm gia sư Hà Nội Giỏi
Gioi thieu trung tâm gia sư Quy trinh dich vu Che do cham soc dich vu Hoi dap dich vu Dang ky dich vu

Văn Mẫu và Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí của Chính Hữu

Trung tâm gia sư Đăng Minh hướng dẫn các em cách lập dàn ý phân tích bài thờ Đồng Chí chi tiết giúp các em hình dung tốt hơn các làm bài văn này. Đồng thời cũng kèm theo một bài văn phân tích tác phẩm Đồng Chí của Chĩnh Hữu của một bạn học sinh giỏi. Các em có thể tham khảo tìm gia sư giỏi Văn giúp mình học tốt văn hơn nhé.

I. Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí của Chính Hữu

1, Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu và những đặc điểm chủ đạo trong sự nghiệp sáng tác của ông

– Giới thiệu khái quát về bài thơ Đồng chí (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật,…)

Văn Mẫu và Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí của Chính Hữu

2, Thân bài

a, 7 câu thơ đầu: cơ sở tạo nên tình đồng chí đồng đội

– Họ là những người có chung hoàn cảnh xuất thân:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau

– Những người lính còn là những người cùng chung lí tưởng, hoài bão và mục đích.

  Súng bên súng đầu sát bên đầu

– Họ cùng đồng cam, cộng khổ, chịu bao thiếu thốn, vất vả, gian nan để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

b, 10 câu thơ tiếp theo: những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí đồng đội

– sự thấu hiểu, sẻ chia mọi nỗi niềm tâm sự, có cả niềm vui và có cả nỗi buồn.

     + “gian nhà không” vừa gợi nên cái dáng vẻ tiêu điều, xơ xác của làng quê nghèo vừa gợi nên niềm trống trải, cô đơn khắc khoải của người ở lại.

     + Hai chữ “mặc kệ” như thể hiện một cách rõ ràng sự dứt khoát ra đi vì mục tiêu cao cả của những người lính.

     + Hình ảnh “giếng nước gốc đa” là một hình ảnh ẩn dụ cho những người ở lại, cho quê hương của các anh. Quê hương đất mẹ nhớ các anh hay chính trong lòng những người lính bóng hình quê hương

– sự gắn bó, cùng nhau chia sẻ mọi vất vả, khó khăn, thiếu thốn trong cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc.

     + Những nỗi nhọc nhằn của người lính là: “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”, “chân không giày”.

     + Khó khăn, vất vả là thế nhưng những người lính vẫn bên nhau, yêu thương nhau và cùng nhau vượt qua tất cả “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

c, 3 câu còn lại: biểu tượng đẹp của tình đồng chí đồng đôi

– Tác giả đã vẽ nên một hiện thực khốc liệt nơi chiến trường trong những năm kháng chiến chống Pháp

Đầu súng trăng treo”. Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tả thực cho hình ảnh những người lính đứng canh gác nhưng hơn hết, nó là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, lạc quan và tàn đầy tinh thần chiến đấu của những người lính.

3, Kết bài

Khái quát giá trị nội dung, giá trị của bài thơ và nêu cảm nhận của bản thân.

II. Bài Viết Phân Tích Tác Phẩm Đồng Chí

1, Mở bài

     Đề tài về cuộc kháng chiến chống Pháp nói chung và về những người lính trong cuộc chiến ác liệt ấy vẫn luôn là đề tài muôn thuở của thi ca với nhiều tác phẩm nổi tiếng. Mỗi nhà thơ, nhà văn đều góp vào mảng đề tài ấy những tác phẩm đặc sắc, với một phong cách rất riêng và Chính Hữu cũng như vậy. Có thể nói, với bài thơ Đồng chí – ra đời năm 1948, nhà thơ Chính Hữu đã giúp chúng ta hiểu thêm về những người lính, về tình đồng chí đồng đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp trường kì của dân tộc.

Bài Viết Phân Tích Tác Phẩm Đồng Chí

2, Thân bài

     Bảy câu thơ mở đầu bài thơ, tác giả Chính Hữu đã đưa đến cho người đọc những cơ sở, nền tảng góp phần tạo dựng nên tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn, thắm thiết. Và trước hết, họ là những người có chung hoàn cảnh xuất thân:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau

     Dường như, bốn câu thơ với việc sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua” và cách sử dụng từ “đất cày lên sỏi đá” tác giả đã khái quát một cách chân thực hoàn cảnh xuất thân của những người lính. Họ đều là những xuất thân từ những làng quê nghèo khổ, cơ cực, lam lũ và vất vả, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc lên đường và “quen nhau”. “quen nhau”. Có thể nói, tác giả Chính Hữu đã thực sự tinh tế khi sử dụng từ “đôi” thay vì từ “hai”, bởi lẽ, dường như, từ “đôi” này đã xóa dần đi khoảng cách giữa những người lính, họ trở nên gần gũi, thân thuộc với nhau hơn thật nhiều.

     Thêm vào đó, những người lính còn là những người cùng chung lí tưởng, hoài bão và mục đích.

Súng bên súng đầu sát bên đầu

     Súng chính là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng chiến đấu, chống quân xâm lược để bảo vệ non sông, đất nước. Thêm vào đó, điệp từ “súng” được lặp lại hai lần như thêm một lần nữa nhấn mạnh rằng, chính tình đồng chí của các anh được hình thành dựa trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ cao cả. Các anh từ những miền quê khác nhau những cùng mang trên đôi vai của mình nhiệm vụ thiêng liêng của Tổ quốc. Đồng thời, một trong số những cơ sở tạo dựng nên tình đồng chí đồng đội đó chính là họ cùng đồng cam, cộng khổ, chịu bao thiếu thốn, vất vả, gian nan để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

     Nếu như trong bảy câu thơ đầu, tác giả nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội thì ở mười câu thơ tiếp theo, nhà thơ đã đi sâu làm bật nổi những biểu hiện của tình cảm đáng trân quý ấy. Trước hết, tình đồng chí, đồng đội được biểu hiện ở sự thấu hiểu, sẻ chia mọi nỗi niềm tâm sự, có cả niềm vui và có cả nỗi buồn.

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

     Những người lính đã gác lại tình cảm của riêng mình, bỏ lại sau lưng khoảnh trời quê hương và gia đình để đi theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc bởi vậy có lẽ hơn ai hết các anh thấu hiểu những nỗi niềm ấy của nhau và dệt nên ba câu thơ với thật nhiều xúc cảm. Hình ảnh “gian nhà không” vừa gợi nên cái dáng vẻ tiêu điều, xơ xác của làng quê nghèo vừa gợi nên niềm trống trải, cô đơn khắc khoải của người ở lại. Hai chữ “mặc kệ” như thể hiện một cách rõ ràng sự dứt khoát ra đi vì mục tiêu cao cả của những người lính. Đặc biệt, hình ảnh “giếng nước gốc đa” là một hình ảnh ẩn dụ cho những người ở lại, cho quê hương của các anh. Quê hương đất mẹ nhớ các anh hay chính trong lòng những người lính bóng hình quê hương vẫn luôn luôn sống mãi trong các anh. Và có lẽ, bóng hình, nỗi nhớ quê hương chính là nguồn động lực to lớn, cổ cũ, khích lệ các anh trên con đường chính chiến đầy gian nan, thử thách và hiểm nguy.

     Hơn nữa, một biểu hiện khác của tình đồng chí đồng đội chính là sự gắn bó, cùng nhau chia sẻ mọi vất vả, khó khăn, thiếu thốn trong cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vững trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá

Chân không giày

     Có lẽ chỉ với bốn câu thơ thôi nhưng cũng đủ để khái quát lên cho chúng ta bao nỗi thiếu thốn, vất vả, nhọc nhằn mà những người lính đã đồng cam cộng khổ cùng nhau vượt qua tất cả. Những nỗi nhọc nhằn ấy chính là những cơn sốt rét hoành hành họ nơii chốn rừng thiêng nước độc, là “áo rách vai”, “quần vài mảnh vá”, “chân không giày”. Khó khăn, vất vả là thế nhưng những người lính vẫn bên nhau, yêu thương nhau và cùng nhau vượt qua tất cả. Những điều ấy được thể hiện rõ nét qua câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Câu thơ đã vẽ nên một tình cảm gắn bó keo sơn, đậm chất lính. Những người lính ấy “tay nắm lấy bàn tay” để cùng nhau san sẻ, để trao cho nhau hơi ấm của tình yêu thương, của động lực để cùng nhau cố gắng.

     Đặc biệt, đọc bài thơ Đồng chí, chắc hẳn sẽ không ai có thể nào quên được ba câu thơ khép lại bài thơ – một biểu tượng đẹp, sáng ngời của tình đồng chí đồng đội.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

     Tác giả đã vẽ nên một hiện thực khốc liệt nơi chiến trường trong những năm kháng chiến chống Pháp – đêm đã về khuya, sương muối đang từng lớp từng lớp bủa vây mọi thứ nơi chiến trường. Và để rồi trên cái nền thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” – câu thơ gợi nên dáng vẻ chủ động, dũng cảm của những người lính. Đặc biệt, vẻ đẹp của những người lính được thể hiện rõ nét qua hình ảnh “đầu súng trăng treo”. Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tả thực cho hình ảnh những người lính đứng canh gác nhưng hơn hết, nó là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, lạc quan và tràn đầy tinh thần chiến đấu của những người lính. Nó xứng đáng là bức tượng đài cho những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

3, Kết bài

     Tóm lại, với việc sử dụng thể thơ tự do, các biện pháp tu từ và đặc biệt là các hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu đã khắc họa thành công hình tượng người lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc và gợi nên trong chúng ta nhiều suy nghĩ về tình đồng chí, đồng đội.

 

 

Trên đây là bài viết “Phân tích bài thơ Đồng chí” mà trung tâm vừa mới hoàn thành. Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho các em song các em không nên sao chép vào bài làm của mình. Nếu thấy bài viết hay, các em nhớ like và share nhé. Cảm ơn các em. 

Bình Luận Facebook

bình luận

Rate this post

Tư vấn gia sư (24/7) 097.948.1988

.

trẻ tự kỷ



Bài viết được xem nhiều nhất

Liên Kết

  • Trung tâm gia sư đại học khoa học xã hội và nhân văn
  • Trung tâm gia sư Ngoại Thương
  • Trung tâm gia sư sư phạm Hà Nội
  • Trung tâm gia sư đại học DƯợc Hà Nội
  • thao duoc hong hanh
  • gia su bach khoa
  • gia su tieu hoc
0979481988